Thiếu calci và sự cần thiết bổ sung calci hiệu quả và an toàn
“Hấp thụ tốt calci” không đồng nghĩa với việc “xương được sản sinh ra nhiều hơn”, tuy nhiên việc “xương bị xốp dần đi do tình trạng thiếu calci kéo dài được sản sinh ra nhiều hơn” có ý nghĩa là “hấp thụ tốt calci”.
Tại sao lại có hiện tượng thiếu calci?
Cơ chế hấp thụ calci
Calci được sử dụng vào mọi hoạt động sinh lý trên cơ thể con người. Hiện nay, lượng tiêu thụ các loại đồ ăn chứa đường, đồ uống có cồn, chất phụ gia, các loại thịt, cùng với sự căng thẳng tinh thần ngày càng gia tăng là nguyên nhân khiến máu dễ bị oxy hoá. Trong khi, calci (chất mang tính kiềm) là khoáng chất có nhiều nhất trong cơ thể con người, được sử dụng trong quá trình trung tính hoá (có tác dụng trung hoà khi máu bị oxy hoá) và vì thế sẽ bị tiêu hao ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt calci trong khẩu phần ăn hàng ngày sẽ tăng lên theo thời gian.
Lượng calci tiêu thụ (mất đi) trong 1 ngày của người lớn:
Khi tĩnh 180mg.
Khi hoạt động bình thường 300mg (180mg + 120mg).
Tỷ lệ hấp thụ calci tỷ lệ nghịch với tuổi
Calci được hấp thụ vào cơ thể qua 2 “cánh cổng” với các điều kiện riêng biệt
Bổ sung calci tuỳ tiện sẽ khiến lượng calci không được ion hoá, không được hấp thu trong ruột non mà đi thẳng tới ruột già. Tại đây calci hút nước và trở nên xơ cứng gây triệu chứng bí tiện.
Loại calci có tỷ lệ ion hoá cao và được hấp thụ tốt trong ruột là loại calci tốt.
Tỷ lệ hấp thụ calci vào trong cơ thể = tỷ lệ ion hoá trong dạ dày x tỷ lệ hấp thụ trong ruột.
Tỷ lệ ion hoá trong dạ dày = tỷ lệ calci được ion hoá trong 300ml dịch vị trong khoảng thời gian 3 giờ.
Tối đa cũng chỉ có khoảng 200mg calci được ion hoá!
Tỷ lệ hấp thụ trung bình trong 60 phút tại ruột = tỷ lệ calci đã ion hoá được hấp thụ vào máu trong mỗi 1 giờ.
Chỉ với chế độ ăn thông thường thì người cao tuổi không được cung cấp đầy đủ calci. Lượng hấp thụ calci trung bình 1 ngày của 1 người Nhật không vượt quá 600mg.
Hấp thụ
Độ tuổi Tỷ lệ hấp thụ trung bình của calci thường Lượng calci thường cần thiết khi nghỉ ngơi Lượng calci thường cần thiết khi hoạt động bình thường
Từ 20 đến 30 tuổi 30% 600mg (180mg ÷ 30%) 1000mg
Từ 40 đến 50 tuổi 20% 900mg (180mg ÷ 20%) 1500mg
Ngoài 60 tuổi 10% 1800mg (180mg ÷ 10%) 3000mg
Vai trò của calci
Các biểu hiện bệnh liên quan đến calci
Calci là thành phần cấu tạo xương, đồng thời là chất cơ bản có vai trò truyền đạt thông tin tới tế bào trong suốt 24 giờ, vì thế calci liên quan đến rất nhiều triệu chứng bệnh.
Ví dụ: Các triệu chứng về loãng xương, xơ cứng động mạch, ổn định thần kinh, cao huyết áp, thần kinh trung ương, bệnh tiểu đường, tim mạch, miễn dịch; các bệnh do ăn kiêng, làm đẹp v.v.
Để duy trì nồng độ calci trong máu
2% trọng lượng cơ thể là calci: trong đó 99% cacli ở xương, 0.9% trong tế bào; 0.1% trong máu và dịch trong cơ thể.
Ví dụ: Người có thể trọng 50kg sẽ có 1000g calci (990g trong xương, 10g trong tế bào; 1g còn lại trong máu và dịch trong cơ thể).
Calci trong máu và dịch trong cơ thể được điều tiết bởi hormon của tuyến giáp trạng. Xét về mặt y học, nồng độ calci trong máu từ 8mg ~ 12mg/dl, không ảnh hưởng đến tính mạng, mặc dù về mặt sinh lý nồng độ calci trong máu được yêu cầu vào khoảng 10mg/dl.
Cơ chế hoạt động của calci
Khi lượng calci trong máu được tiêu thụ nhưng lại không được bổ sung kịp thời từ thức ăn, dựa vào hoạt động của tuyến giáp trạng, calci sẽ được bổ sung từ xương để duy trì nồng độ calci trong máu.
Tuy nhiên, nếu tình trạng này cứ tiếp diễn, lượng calci được phóng thích sẽ lớn hơn rất nhiều so với lượng tiêu thụ cần thiết cho mỗi lần, từ đó, calci đạt trên 10mg/dl sẽ bám lại bên trong mạch máu, được hấp thụ vào trong tế bào, sẽ gây ra hiện tượng hủy diệt tế bào. Đây cũng chính là nguyên nhân gây nên các bệnh về xơ cứng động mạch, cao huyết áp, chứng ớn lạnh, co giật v.v.
Việc điều tiết quá nhiều hormon tuyến giáp trạng sẽ gây ra mất ngủ, tâm trạng bồn chồn lo lắng.
Người bị thiếu calci thường xuyên, khiến tuyến giáp trạng hoạt động một cách tuỳ tiện, dẫn đến thúc đẩy nhanh quá trình loãng xương.
Vì vậy, để phòng chống các hiện tượng này, cần lưu ý bổ sung những loại calci được hấp thụ sâu vào máu một cách đều đặn, liên lục để tránh hiện tượng thiếu calci.
Thế nào được gọi là hấp thụ tốt calci?
“Hấp thụ tốt calci” không đồng nghĩa với việc “xương được sản sinh ra nhiều hơn”, tuy nhiên việc “xương bị xốp dần đi do tình trạng thiếu calci kéo dài được sản sinh ra nhiều hơn” có ý nghĩa là “hấp thụ tốt calci”.
“Xương được sản sinh ra nhiều hơn” là bằng chứng của việc đã hấp thụ tốt calci và đây cũng là điều kiện tiên quyết.
Các báo cáo về độ loãng xương được phát biểu tại Hội thảo khoa học cho biết Unical calci được hấp thụ tốt đối với các đối tượng trên 65 tuổi.
Chia sẽ bí quyết chế biến các món ăn âu á , món ăn 3 miền độc đáo . Với cách chế biến đơn giản , thực đơn phong phú và quan trọng nhất là các món ăn tốt cho sức khỏe .
Cơ chế hấp thụ calci
Calci được sử dụng vào mọi hoạt động sinh lý trên cơ thể con người. Hiện nay, lượng tiêu thụ các loại đồ ăn chứa đường, đồ uống có cồn, chất phụ gia, các loại thịt, cùng với sự căng thẳng tinh thần ngày càng gia tăng là nguyên nhân khiến máu dễ bị oxy hoá. Trong khi, calci (chất mang tính kiềm) là khoáng chất có nhiều nhất trong cơ thể con người, được sử dụng trong quá trình trung tính hoá (có tác dụng trung hoà khi máu bị oxy hoá) và vì thế sẽ bị tiêu hao ngày càng nhiều. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt calci trong khẩu phần ăn hàng ngày sẽ tăng lên theo thời gian.
Lượng calci tiêu thụ (mất đi) trong 1 ngày của người lớn:
Khi tĩnh 180mg.
Khi hoạt động bình thường 300mg (180mg + 120mg).
Tỷ lệ hấp thụ calci tỷ lệ nghịch với tuổi
Calci được hấp thụ vào cơ thể qua 2 “cánh cổng” với các điều kiện riêng biệt
Bổ sung calci tuỳ tiện sẽ khiến lượng calci không được ion hoá, không được hấp thu trong ruột non mà đi thẳng tới ruột già. Tại đây calci hút nước và trở nên xơ cứng gây triệu chứng bí tiện.
Loại calci có tỷ lệ ion hoá cao và được hấp thụ tốt trong ruột là loại calci tốt.
Tỷ lệ hấp thụ calci vào trong cơ thể = tỷ lệ ion hoá trong dạ dày x tỷ lệ hấp thụ trong ruột.
Tỷ lệ ion hoá trong dạ dày = tỷ lệ calci được ion hoá trong 300ml dịch vị trong khoảng thời gian 3 giờ.
Tối đa cũng chỉ có khoảng 200mg calci được ion hoá!
Tỷ lệ hấp thụ trung bình trong 60 phút tại ruột = tỷ lệ calci đã ion hoá được hấp thụ vào máu trong mỗi 1 giờ.
Chỉ với chế độ ăn thông thường thì người cao tuổi không được cung cấp đầy đủ calci. Lượng hấp thụ calci trung bình 1 ngày của 1 người Nhật không vượt quá 600mg.
Hấp thụ
Độ tuổi Tỷ lệ hấp thụ trung bình của calci thường Lượng calci thường cần thiết khi nghỉ ngơi Lượng calci thường cần thiết khi hoạt động bình thường
Từ 20 đến 30 tuổi 30% 600mg (180mg ÷ 30%) 1000mg
Từ 40 đến 50 tuổi 20% 900mg (180mg ÷ 20%) 1500mg
Ngoài 60 tuổi 10% 1800mg (180mg ÷ 10%) 3000mg
Vai trò của calci
Các biểu hiện bệnh liên quan đến calci
Calci là thành phần cấu tạo xương, đồng thời là chất cơ bản có vai trò truyền đạt thông tin tới tế bào trong suốt 24 giờ, vì thế calci liên quan đến rất nhiều triệu chứng bệnh.
Ví dụ: Các triệu chứng về loãng xương, xơ cứng động mạch, ổn định thần kinh, cao huyết áp, thần kinh trung ương, bệnh tiểu đường, tim mạch, miễn dịch; các bệnh do ăn kiêng, làm đẹp v.v.
Để duy trì nồng độ calci trong máu
2% trọng lượng cơ thể là calci: trong đó 99% cacli ở xương, 0.9% trong tế bào; 0.1% trong máu và dịch trong cơ thể.
Ví dụ: Người có thể trọng 50kg sẽ có 1000g calci (990g trong xương, 10g trong tế bào; 1g còn lại trong máu và dịch trong cơ thể).
Calci trong máu và dịch trong cơ thể được điều tiết bởi hormon của tuyến giáp trạng. Xét về mặt y học, nồng độ calci trong máu từ 8mg ~ 12mg/dl, không ảnh hưởng đến tính mạng, mặc dù về mặt sinh lý nồng độ calci trong máu được yêu cầu vào khoảng 10mg/dl.
Cơ chế hoạt động của calci
Khi lượng calci trong máu được tiêu thụ nhưng lại không được bổ sung kịp thời từ thức ăn, dựa vào hoạt động của tuyến giáp trạng, calci sẽ được bổ sung từ xương để duy trì nồng độ calci trong máu.
Tuy nhiên, nếu tình trạng này cứ tiếp diễn, lượng calci được phóng thích sẽ lớn hơn rất nhiều so với lượng tiêu thụ cần thiết cho mỗi lần, từ đó, calci đạt trên 10mg/dl sẽ bám lại bên trong mạch máu, được hấp thụ vào trong tế bào, sẽ gây ra hiện tượng hủy diệt tế bào. Đây cũng chính là nguyên nhân gây nên các bệnh về xơ cứng động mạch, cao huyết áp, chứng ớn lạnh, co giật v.v.
Việc điều tiết quá nhiều hormon tuyến giáp trạng sẽ gây ra mất ngủ, tâm trạng bồn chồn lo lắng.
Người bị thiếu calci thường xuyên, khiến tuyến giáp trạng hoạt động một cách tuỳ tiện, dẫn đến thúc đẩy nhanh quá trình loãng xương.
Vì vậy, để phòng chống các hiện tượng này, cần lưu ý bổ sung những loại calci được hấp thụ sâu vào máu một cách đều đặn, liên lục để tránh hiện tượng thiếu calci.
Thế nào được gọi là hấp thụ tốt calci?
“Hấp thụ tốt calci” không đồng nghĩa với việc “xương được sản sinh ra nhiều hơn”, tuy nhiên việc “xương bị xốp dần đi do tình trạng thiếu calci kéo dài được sản sinh ra nhiều hơn” có ý nghĩa là “hấp thụ tốt calci”.
“Xương được sản sinh ra nhiều hơn” là bằng chứng của việc đã hấp thụ tốt calci và đây cũng là điều kiện tiên quyết.
Các báo cáo về độ loãng xương được phát biểu tại Hội thảo khoa học cho biết Unical calci được hấp thụ tốt đối với các đối tượng trên 65 tuổi.
| Món Ngon Châu Âu |
| Món Ngon Việt Nam |
| Tư Vấn Thực Đơn |
| Văn Hóa Ẩm Thực |
Nhận xét
Đăng nhận xét